Home Xây dựng Trình tự các bước triển khai dự án đầu tư ngoài ngân sách

Trình tự các bước triển khai dự án đầu tư ngoài ngân sách

0
Trình tự các bước triển khai dự án đầu tư ngoài ngân sách

Lệnh thực hiện các dự án đầu tư theo các giai đoạn khi đầu tư xây dựng dự án, các nhà đầu tư nên hiểu các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện đơn hàng và đúng. Vậy thứ tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm gì và làm thế nào? Bài viết Nội dung 1. Dự án đầu tư là gì? Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng 2.

Các loại dự án đầu tư xây dựng dựa trên quy mô và tài sản, dự án đầu tư xây dựng bao gồm: Dựa trên các tiêu chí chỉ cần báo cáo kinh tế – Kỹ thuật đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng bao gồm: Dựa trên việc sử dụng vốn, Dự án đầu tư xây dựng bao gồm: 3. Quy định pháp lý theo thứ tự thực hiện dự án đầu tư theo dự án đầu tư Điều 6 Nghị định 59/2015 / ND-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, lệnh thực hiện dự án đầu tư quy định: Theo Đến Điều 22 của Nghị định 1188/2015 / ND-CP về hướng dẫn của Luật Đầu tư 2014, Lệnh thực hiện dự án đầu tư như sau: 4. Lệnh thực hiện dự án đầu tư xây dựng phụ thuộc vào hình thức lựa chọn Hình thức các hình thức (i) đấu giá quyền sử dụng đất theo luật đất đai chính thức (II) đấu thầu tại Các công ty theo luật đấu thầu chính thức (iii) Quyết định về hướng dẫn đầu tư theo Luật Đầu tư Luật Đầu tư cho người nước ngoài tại Phaavila.

Ghi chú 02: THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ :

LƯU Ý 02: Thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Luật đầu tư số 67/2014 / QH13 / Mục 3. Thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:.

Điều 36. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều 36. Trong trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Các quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Các trường hợp không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong nước; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2, Điều 23 của Luật này; c) Đầu tư vào hình thức góp vốn, mua cổ phần và vốn góp của các tổ chức kinh tế. 3.

Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 30, 31 và 32 của Luật này, các nhà đầu tư trong nước, các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2, Điều 23 của Luật này sẽ thực hiện các dự án đầu tư sau khi quyết định chính sách đầu tư. 4. Trong trường hợp cần cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư quy định tại điểm A và B, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

quy định tại Điều 37 của Luật này.

Điều 37. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều 37. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Đối với các dự án đầu tư theo quyết định chính sách đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc từ ngày nhận được quyết định bằng văn bản về chính sách đầu tư.

2. Đối với các dự án đầu tư không được quyết định về chính sách đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31 và 32 của Luật này, các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo Các quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này đối với văn phòng đăng ký đầu tư; b) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Trong trường hợp từ chối thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều 38. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu kinh tế để nhận, cấp, điều chỉnh và rút giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư để nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư Ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ khi trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3.

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi các nhà đầu tư đưa ra hoặc mong đợi trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành của họ để thực hiện các dự án đầu tư để nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với dự án đầu tư sau: a) Dự án đầu tư được thực hiện tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc chính phủ trung ương; b) Các dự án đầu tư trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Nghị định 1188/2015 / ND-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 Chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014 / QH13: Mục 2. Thủ tục quyết định chính sách đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Điều 28. Thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều 28. Thẩm quyền nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư để nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư sau: a) Dự án đầu tư Ngoài các khu công nghiệp , khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; b) Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao tại các địa phương chưa thành lập quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất và cao Khu công nghệ.

2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm : a) Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao; b) Dự án đầu tư thực hiện trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 3.

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi các nhà đầu tư đưa ra hoặc mong đợi trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành của họ để thực hiện các dự án đầu tư để nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với dự án đầu tư sau: a) Dự án đầu tư được thực hiện tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc chính phủ trung ương; b) Dự án đầu tư thực hiện đồng thời trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. 4. Các cơ quan quy định tại khoản 1, 2 và 3 của Điều này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác với hiệu lực pháp lý tương đương phát hành cho các nhà đầu tư trước khi luật đầu tư có hiệu lực.

Điều 29. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư

Điều 29.- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư không phải tuân theo quyết định chính sách đầu tư 1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. 2.

Đối với các dự án đầu tư đã được thực hiện, các nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó dự án đầu tư đề xuất hoàn trả tình hình thực hiện dự án đầu tư thời gian thực hiện cho đến thời điểm nộp đơn để chứng nhận đăng ký đầu tư. 3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu họ đáp ứng các điều kiện sau: a) Mục tiêu của các dự án đầu tư phi chi nhánh và các doanh nghiệp bị cấm đầu tư kinh doanh; b) Dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (nếu có).

Điều 30. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Điều 30. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư theo thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Dự án đầu tư theo thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật đầu tư.

2. Nhà đầu tư trả 04 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều 33 của Luật Đầu tư về Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến ​​dự án đầu tư dự kiến ​​sẽ được thực hiện. 3.

Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện ý kiến ​​thẩm định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung của các dự án đầu tư thuộc sự quản lý của các cơ quan đó, bao gồm: a) Phù hợp với các dự án đầu tư với kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và đất đai sử dụng quy hoạch; b) Nhu cầu và điều kiện sử dụng đất để giao đất và cho thuê đất, cho phép mục đích sử dụng đất (đối với các dự án giao đất và cho thuê đất, cho phép chuyển giao mục đích sử dụng đất); c) Điều kiện đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài (đối với các dự án có mục tiêu đầu tư có điều kiện trong nhà đầu tư nước ngoài); d) Ưu đãi đầu tư và điều kiện khuyến khích đầu tư (đối với các dự án trong các ưu đãi đầu tư); d) Công nghệ được sử dụng trong các dự án đầu tư (đối với các dự án sử dụng các hạn chế công nghệ chuyển nhượng theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 32 của Luật Đầu tư). 4. Đặt hàng, thủ tục và nội dung của chính sách đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tuân theo các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8, Điều 33 của Luật Đầu tư.

5. Trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ lập báo cáo đánh giá nộp cho Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đánh giá, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét và quyết định chính sách đầu tư.

6. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định bằng văn bản về chính sách đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư. 7.

Đối với các dự án đầu tư được phân bổ bởi Nhà nước và cho thuê đất thông qua đấu giá, đấu thầu, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với các dự án đất và đầu tư cần thiết để chuyển nhượng mục tiêu sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 32 của Luật đầu tư được thực hiện trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền và đăng ký đầu tư cơ hội thẩm định theo khoản 3 của Điều này để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Đối với các nhà đầu tư trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ mà không có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy ban sẽ quyết định chính sách đầu tư.

Điều 31. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

Điều 31. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án theo thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Thủ tướng 1. Dự án đầu tư theo thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của Luật đầu tư.

2. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật Đầu tư về Cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến ​​dự án đầu tư dự kiến ​​sẽ được thực hiện. 3.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ gửi 02 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nộp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các dự án đầu tư để có được ý kiến ​​về nội dung quy định tại khoản 3, Điều 30 của Nghị định này. 4. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất của cơ quan đăng ký đầu tư, các cơ quan quy định tại khoản 3 của Điều này có ý kiến ​​về nội dung quản lý nhà nước và gửi cho họ đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư nộp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét và nhận xét về Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhân Về các nội dung sau: a) Nhu cầu sử dụng đất và điều kiện giao và cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo luật đất đai (đối với các dự án được phân bổ đất, cho thuê đất, cho phép chuyển nhượng mục đích sử dụng đất); b) Kế hoạch giải phóng mặt bằng, di cư và tái định cư (nếu có) cho các dự án đầu tư sẽ được áp dụng để giao đất và cho thuê đất, cho phép mục đích sử dụng đất; c) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có). 6.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ đưa ra báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung quy định tại khoản 6, Điều 33 của Luật Đầu tư nộp cho Thủ tướng Chính phủ Bộ trưởng Chính phủ quyết định đầu tư đầu tư. 7. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định các chính sách đầu tư bao gồm các nội dung quy định tại khoản 8, Điều 33 của Luật Đầu tư.

Tài liệu quyết định chính sách đầu tư sẽ được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh và Cơ quan đăng ký đầu tư. 8. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu của Quyết định chính sách đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư.

9. Đối với các dự án đầu tư với quy mô vốn đầu tư từ tỷ đồng trở lên quy định tại khoản 2, Điều 31 của Luật Đầu tư theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đăng ký đầu tư đưa ra ý kiến ​​của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan liên quan theo quy định tại khoản 3, Điều 30 của Nghị định này để thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau: a) Đối với dự án đầu tư dự án quy định tại khoản 1 và 3, Điều 28 Nghị định này, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan, cơ quan đăng ký trưởng báo cáo tư nhân về thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính sách đầu tư. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định chính sách đầu tư.

Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu về hướng dẫn đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư; b) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2, Điều 28 của Nghị định này, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan và cơ quan quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, cao Công viên công nghệ và khu kinh tế để chứng nhận đăng ký đầu tư cho các nhà đầu tư.

Điều 32. Thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điều 32. Thủ tục quyết định chính sách đầu tư cho các dự án không phải chịu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Quyết định chính sách đầu tư cho dự án không hợp tác giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tuân thủ các quy định tương ứng tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này.

2. Đối với các dự án đầu tư do đất nước và cho thuê đất được phân bổ thông qua đấu giá, đấu thầu, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với các dự án đầu tư và đất đai yêu cầu chính sách sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 32 của Luật Đầu tư sẽ được thực hiện trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch dự kiến ​​được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quản lý ủy ban của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để có ý kiến ​​thẩm định theo ý kiến Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Nghị định này để quyết định chính sách đầu tư. 3.

Đối với các dự án đầu tư có vốn đầu tư tỷ đồng trở lên quy định tại khoản 2, Điều 31 của Luật Đầu tư theo quy hoạch theo kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đăng ký đầu tư được đánh giá Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, Điều 30 của Nghị định này quyết định chính sách đầu tư theo quy định sau: a) Đối với dự án đầu tiên quy định tại khoản 1 và 3, Điều 28 Nghị định này, trong vòng 05 Ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan có liên quan, cơ quan đăng ký đầu tư thiết lập báo cáo đánh giá nộp cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính sách đầu tư. Ủy ban cấp tỉnh sẽ quyết định chính sách đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo thẩm định của cơ quan đăng ký đầu tư. Tài liệu quyết định chính sách đầu tư sẽ được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và Nhà đầu tư; b) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2, Điều 28 của Nghị định này, trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến ​​của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan và cơ quan quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, cao Công viên công nghệ và khu kinh tế xem xét và quyết định chính sách đầu tư của họ.

Tài liệu quyết định chính sách đầu tư sẽ được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Nhà đầu tư.

3. Các quy định pháp lý về trình tự thực hiện dự án đầu tư

3. Quy định pháp lý theo thứ tự thực hiện dự án đầu tư hiện hành, có nhiều quy định pháp lý về thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhưng không thực sự tương thích với nhau, đặc biệt thực hiện các dự án đầu tư sử dụng đất. Tuy nhiên, có thể có một số quy định nhất định trong các văn bản pháp lý theo thứ tự thực hiện dự án đầu tư như sau:.

Theo Điều 6 Nghị định 59/2015 / ND-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, lệnh thực hiện dự án đầu tư đã nêu: “1. Lệnh thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1, Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 sẽ được quy định như sau: a) Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm các công việc: Tổ chức thành lập và đánh giá, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc kinh tế và Báo cáo kỹ thuật để đầu tư xây dựng để xem xét và quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ cần thiết khác liên quan đến dự án chuẩn bị; b) giai đoạn thực hiện dự án bao gồm việc làm: Thực hiện giao đất hoặc cho thuê đất (nếu có); Chuẩn bị cơ sở xây dựng, mỏ giải phóng mặt bằng (nếu có); khảo sát xây dựng; thành lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, ước tính xây dựng; cấp phép xây dựng nó (đối với các dự án theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng xây dựng; Công trình xây dựng; giám sát thi công; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; Công trình xây dựng thương mại; Bàn giao hoàn thành công trình xây dựng; Hoạt động, kiểm tra và thực hiện các nhiệm vụ cần thiết khác; c) Kết thúc xây dựng dự án của dự án khai thác việc sử dụng công việc: giải quyết hợp đồng xây dựng và công trình xây dựng. 2.

Tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, Quyết định quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc đồng thời trong các mục công việc được chỉ định tại các điểm a và b, khoản 1 Điều này. 3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định và đóng dấu cho nhà đầu tư và nhà đầu tư phải lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Nhà đầu tư chịu trách nhiệm đáp ứng kịp thời các yêu cầu của các cơ quan xây dựng khi xem xét hồ sơ lưu trữ này. Nhà đầu tư nộp hồ sơ (tệp) về các bản vẽ và ước tính hoặc các tệp ảnh chụp nhanh (được chỉnh sửa theo kết quả thẩm định) trên cơ quan chuyên ngành theo quy định tại khoản 13, Điều 3 của Luật Xây dựng 2014 về xây dựng để quản lý. Quản lý dự án đầu tư xây dựng, lệnh thực hiện dự án đầu tư.

Theo Điều 22 của Nghị định 1188/2015 / ND-CP về việc hướng dẫn Luật đầu tư 2014, lệnh thực hiện dự án đầu tư như sau: “1. Tùy thuộc vào tài sản, quy mô và điều kiện của từng dự án, đầu tư Dự án được thực hiện theo một hoặc nhiều thủ tục sau: a) Quyết định chính sách đầu tư và phát hành giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này; b) Thiết lập một tổ chức kinh tế theo Điều 44 Nghị định này đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào hình thức thành lập tổ chức kinh tế; c) Thực hiện các thủ tục giao đất và thủ công, cho thuê đất, cho thuê đất, cho phép mục đích sử dụng đất được chuyển nhượng theo quy định của Luật Đất đai (nếu bất kỳ); d) Thực hiện các thủ tục xây dựng theo Luật Xây dựng (nếu có). 2.

Nhà đầu tư giành quyền sử dụng đất hoặc trúng thầu cho tôi Các dự án điều trị sử dụng các dự án đầu tư sử dụng đất theo quy định tương ứng trong văn bản phê duyệt kết quả đấu giá và các tài liệu phê duyệt kết quả của việc lựa chọn nhà đầu tư và các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và luật pháp liên quan mà không cần phải thực hiện thủ tục quyết định chính sách đầu tư. “.

DỊCH VỤ XIN GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI PHAVILA

Dịch vụ xin giấy phép đầu tư cho người nước ngoài tại các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Philivera Phila với hơn 8 năm hỗ trợ các doanh nhân trong công việc của các giấy tờ hành chính và thủ tục. Là bạn bè, chúng tôi hiểu rằng khi một doanh nghiệp cần áp dụng cho một giấy phép, những điều quan trọng nhất là: ✔️ Nhanh chóng, vội vàng; ✔️ Các thủ tục nhẹ cho mọi thứ để đi “suôn sẻ” và “mượt”; ✔️ một chi phí hợp lý; ✔️ Đảm bảo tất cả các thủ tục phải tuân theo và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật; ✔️ luôn sẵn sàng, có khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh. Do đó, chúng tôi cung cấp một quy trình tiêu chuẩn khép kín để cung cấp dịch vụ thẻ tạm trú cho người nước ngoài “rẻ nhất”; “Nhanh nhất” và “uy tín”.

Doanh nghiệp bạn đang cần xin cư trú tạm thời cho người nước ngoài nhưng chưa hiểu thủ tục đăng ký? Đừng ngại liên hệ với chúng tôi ngay lập tức để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ nhanh chóng, danh tiếng và chính xác nhất!.

Rate this post

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here